담낭염 [cholecystitis]

담낭염

[cholecystitis - VIÊM TÚI MẬT]

 

🍀 정의 Định nghĩa 

담석(sỏi mật), 수술 후 협착, 종양(khối u) 등의 원인으로 인해 완전(hoàn toàn) 혹은 불완전한(không hoàn toàn) 협착(hẹp)(관이나 통로 등이 좁아지는 것)이 발생하여 혈류(máu)나 담관(ống mật)을 통해 장내 세균(vi khuẩn đường ruột)이 담즙(dịch mật) 내에서 증식하면서 담낭(쓸개)(túi mật)에 염증(viêm)을 일으키는 질환을급성 담낭염(viêm túi mật cấp tính)이라고 한다. 담석이 지속적으로 담낭벽(thành túi mật)을 자극할 경우 만성 담낭염(viêm túi mật mãn tính)이 생길 수 있다. 급성담낭염이 반복되어 만성 담낭염으로 변하는 경우도 있지만, 만성 담낭염 환자의 대부분은 급성 담낭염의 병력(tiền sử)이 없고 비특이적 통증만 나타나거나 무증상(không cótriệu chứng)이다.

 

🍀 증상 Triệu chứng

급성 담낭염 환자의 약 3/4은 과거에 담도산통(biliary colic)(cơn đau quặn mật)(1)을 경험했던 병력이 있다. 급성 담낭염은 담도산통 증상으로 시작하여 시간이 지남에 따라정도가 심해진다. 오른쪽 윗배에 국한되(giới hạn)는 압통(ấn đau)(2)이 발생하고, 부분적으로 복막자극(kích thích phúc mạc)의 징후(dấu hiệu)가 나타날 수 있다. 흔히 오심(buồn nôn), 구토(nôn)가 동반되(đi kèm)고 미열(sốt nhẹ)이 발생하는데 고열(sốt cao)과 오한(ớn lạnh)도 드물지 않게 동반된다. 약 25%의 환자에서 담낭이 커져서 손으로 만져 지기도 한다. 특징적인 증상으로 머피징후(Murphy’s sign)(dấu hiệu Murphy)(3)가 있는데, 이는 오른쪽 윗배의 갈비뼈 아래 경계부위(hạ sườn phải)를 가볍게 누른 (ấn nhẹ)상태에서 숨을 깊게 들이 마시(hít một hơi thật sâu)면 갑자기 통증이 유발되어 숨을 더 이상 들이마실 수 없게 되는 현상이다. 만성 담낭염의 증상은 무증상에서부터 비특이적 (không điển hình)통증, 담도산통, 급성 담낭염까지 다양하며, 갑자기 합병증(biến chứng)으로 발현되기도 한다.

 

🍀 원인 Nguyên nhân

담낭염의 90% 이상은 담석에 의해 발생하며, 그 외에 외상(chấn thương), 선천성 기형(dị tật bẩm sinh), 당뇨병(tiểu đường), 기생충(ký sinh trùng) 등과 관계가 있다. 담석이 담낭관의 입구(lối vào)를 막으면 담낭벽에 염증이 시작되고 담즙이 정체되며, 이차적으로 세균이 감염되어(nhiễm khuẩn) 염증을 일으킨다. 원인이 되는 세균 중에서 가장 많은 것이 대장균(vi khuẩn Escherichia coli)(4)이고, 그 외에 포도상구균(vi khuẩn tụ cầu)(5), 연쇄구균(liên cầu khuẩn) (6), 폐렴간균(vi khuẩn Klebsiella pneumoniae) (7) 등이 있다. 급성 담낭염의 약 5~10%에서 수술상 담석이 발견(phát hiện)되지 않고, 이들의 약 50%는 염증의 원인이 분명하지 않다. 급성 담낭염의 임상 양상(biểu hiện lâm sàng)이 나타나지만 담석이 증명되지 않는 경우가 많고, 다른 중증 질환(các bệnh nghiêm trọng khác)을 동반(đi kèm)하고 있는 경우도 흔하기 때문에 일반적인 담석증에 비해 진단과 치료가 어렵다.

 

🍀 진단 Chẩn đoán

급성 담낭염의 특징적인 증상과 징후가 있는 경우에 진단이 가능하다. 특히 오른쪽 위쪽 복부의 압통과 발열(sốt), 백혈구 증가(tăng bạch cầu) 등의 세 가지 징후가 나타나면 급성 담낭염으로 진단할 수 있고, 혈액검사(xét nghiệm máu) 및 영상검사(xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh) 로 확진한다.

 

🍀 검사 Kiểm tra/xét nghiệm

혈액검사상 백혈구 증가증을 보이며, 약 절반에서 5 mg/dL 이하의 과빌리루빈혈증(tăng bilirubin máu)이 동반된다. 25%에서는 혈청(huyết thanh) 아미노전이효소(aminotransferase)의 농도(nồng độ)가 2~5배 정도 상승한 것이 관찰되며, 혈중 아밀라아제(amylase)(8) 수치(chỉ số)가 약간 상승(tăng)되기도 한다. 심한 과빌리루빈혈증과 아밀라아제 혈증이 있으면 담관 담석(sỏi mật ống mật)과 담석성 췌장염(viêm tụy do sỏi mật)을 의심해야 한다. 복부 초음파검사(siêu âm ổ bụng)와 방사성 동위원소 스캔(xạ hình) (9)등을 통해 확진할 수 있다.

 

🍀 치료 Điều trị

급성 담낭염의 치료는 금식(nhịn ăn uống) 유지, 항생제 투여(sử dụng kháng sinh), 수액 보충(truyền dịch) 등으로 이루어지며, 가장 중요한 치료는 담낭절제술(phẫu thuật cắt túi mật)을 시행하는 것이다.

 

🍀 경과/합병증 Diễn biến/biến chứng

급성 담낭염을 내과적으로 치료하(điều trị nội khoa)면 약 75%의 환자에서 증상이 완화될 수 있다(thuyên giảm/giảm bớt). 나머지에서는 합병증이 발생할 수 있고, 증상이 완화된 환자의 경우에도 약 25%는 1년 이내에 급성 담낭염이 재발하(tái phát)므로, 가장 좋은 치료법은 병의 초기에 수술을 하는 것이다. 급성 및 만성 담낭염의 합병증에는기종성 담낭염(viêm túi mật khí phế thũng) (10)(담낭에 가스(khí)를 만드는 균이 침입하여(xâm nhập) 염증을 일으키는 질환), 담낭농양(áp xe túi mật)(담낭 내의 담즙에 세균이 증식하여 농을 형성하는 질환), 담낭 수종(담낭이 맑은 액체(chất lỏng)와 점액(chất nhầy)으로 가득 차는 질환), 천공(thủng), 누공(rò), 담석성 장폐색(tắc ruột do sỏi mật), 석회화 담즙 및 도자기화 담낭(túi mật sứ/vôi hóa túi mật)(porcelain gallbladder; 담낭 벽이 석회화 되는 것)(11), 미리찌 중후군(hội chứng Mirizzi) (Mirrizzi syndrome; 담낭 경부나 담낭관에 들어가 박힌 담석에 의해 총담관이 눌려져서 부분적으로 혹은 완전한 폐색이 일어나는 질환) (12) 등이 있다.
 

Link bài gốc: 서울대학교병원

Đọc báo y khoa liên quan tới viêm túi mật:

▶️ 담낭 뗀 사람, 당뇨 발병률 20% 증가

▶️ 인하대병원 김경덕 교수, 다빈치SP 담낭절제술 성공

▶️ 결석 없는 담낭염이 더 위험…담낭천공 위험 5배 ↑

 

 GIẢI THÍCH THÊM 


👉 (1) 담도산통(biliary colic): cơn đau quặn mật.

Cơn đau quặn mật là một cơn đau âm ỉ ở vùng giữa đến vùng trên bên phải của bụng. Nó xảy ra khi một viên sỏi mật gây tắc nghẽn ống dẫn mật (đường mật), ống thường dẫn mật từ túi mật đến ruột non.Cơn đau sẽ biến mất nếu sỏi đi vào ruột non và không gây tắc đường mật. (Nguồn: anhvanyds

👉 (2) 압통(tenderness):  ấn đau - tức là cảm giác đau tại vị trí nào đó khi ấn

👉 (3) 머피징후(Murphy’s sign): Dấu hiệu Murphy

Dấu hiệu Murphy là một yếu tố giúp chẩn đoán viêm túi mật cấp tính. Để xác định dấu hiệu Murphy, bác sĩ đặt các đầu ngón tay của bàn tay phải lên vùng dưới của bờ sườn phải của bệnh nhân và yêu cầuhọ thở ra, lúc này bác sĩ ấn tay vào sâu thêm, khi bệnh nhân thở vào thì bàn tay giữ nguyên. Sau 3 - 4 lần như thế, nếu đang ở thì thở vào, bệnh nhân đột ngột ngừng thở vì đau là dấu hiệu Murphy dương tính, điều này xảy ra do chạm vào túi mật bị viêm của bệnh nhân. (Nguồn: Bệnh viện Vinmec).

👉 (4) 대장균(Escherichia coli): Vi khuẩn Escherichia coli 

Vi khuẩn Escherichia coli là một vi khuẩn thường sống trong ruột của người và động vật. Hầu hết các loại vi khuẩn E. coli được biết đến với tác hại là nguyên nhân gây ra tiêu chảy tạm thời và thoáng qua, hay một số những nhiễm trùng nặng đường ruột dẫn đến bệnh cảnh nặng hơn với tiêu chảy, đau bụng và sốt.(Nguồn: Bệnh viện Vinmec).

👉 (5) 포도상구균(Staphylococcus): vi khuẩn tụ cầu

Tụ cầu (Staphylococcus) là các cầu khuẩn gram dương, có đường kính khoảng 1 micromet, chúng thường nằm tụ với nhau tạo thành từng cụm, có hình thái giống chùm nho. Hầu hết các Staphylococcus cư trú chủ yếu ở da và màng nhầy. Thông thường, các tụ cầu này vẫn có mặt ở cơ thể người (chủ yếu trên da) nhưng không gây bệnh hoặc chỉ gây nhiễm trùng da nhẹ. Tuy nhiên, khi các vi khuẩn tụ cầu xâm nhập sâu hơn vào máu, khớp, phổi hay tim thì có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, gây nguy hiểm cho tính mạng người bệnh. (Nguồn: Bệnh viện Vinmec).

👉 (6) 연쇄구균(Streptococcus) : liên cầu khuẩn

Liên cầu khuẩn là những vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi có thể uốn cong hoặc xoắn lại. Liên cầu khuẩn thuộc nhóm gram dương, có kích thước từ 0,6-1 µm, không di động, không sinh nha bào, có khả năng phát triển tốt ở nhiệt độ 37 độ C. Chúng được chia thành 2 nhóm là liên cầu tiêu huyết β (β hemolytic streptococci) và liên cầu không tiêu huyết nhóm β. Những liên cầu khuẩn này gây ra nhiễm trùng và các bệnh lý nguy hiểm như viêm họng, viêm niêm mạc mũi họng, gây sâu răng, nhiễm trùng da…(Nguồn: Bệnh viện Tâm Anh)

👉 (7) 폐렴간균( Klebsiella pneumoniae):  vi khuẩn Klebsiella pneumoniae

Chủng klebsiella pneumoniae là một loại trực khuẩn ngắn, gram âm và có nhiều hình thể, đôi khi có hình dạng của cầu khuẩn, đôi khi có hình dạng dài. Vi khuẩn này thường có vỏ, không sinh nha bào và không di động. Loại vi khuẩn klebsiella pneumoniae là thường gặp nhất, còn được gọi là phế trực khuẩn Friedlander với khả năng gây ra các loại bội nhiễm ở đường hô hấp. Đây cũng là một mầm bệnh cơ hội, luôn trực chờ để tấn công khi hệ miễn dịch bắt đầu suy yếu.(Nguồn: Bệnh viện Vinmec).

👉 (8) 아밀라아제(amylase): Amylase là một nhóm các enzyme được sản xuất chủ yếu bởi tuyến tụy và các tuyến nước bọt, cùng với một phần ở gan, niêm mạc ruột non, buồng trứng và vòi trứng. Xét nghiệm amylase giúp phát hiện các bệnh lý về tụy, gan, tuyến nước bọt…

Có 2 phương pháp xét nghiệm amylase:

Xét nghiệm máu: Trong máu, hoạt độ amylase tăng lên trong một thời gian ngắn (đạt đỉnh sau 24 giờ và trở lại bình thường sau 2-3 ngày). 

Xét nghiệm nước tiểu: Hoạt độ amylase trong nước tiểu có thể tiếp tục cao trong khoảng từ 7-10 ngày sau viêm tụy cấp. (Nguồn: Bệnh viện Vinmec).

👉 (9) 동위원소 스캔(Radionuclide scanning):  xạ hình

           동위원소: đồng vị phóng xạ

Xạ hình (Radionuclide Scan hoặc Isotope Scan) là một phương pháp ghi hình xương, cơ quan và các phần khác của cơ thể bằng cách dùng một liều nhỏ chất phóng xạ. Có nhiều loại chất phóng xạ khác nhau. Việc sử dụng loại chất phóng xạ nào phụ thuộc vào cơ quan hay phần cơ thể nào được ghi hình. (Nguồn: y học cộng đồng)

👉 (10) 기종성담낭염=공기증쓸개염(emphysematous cholecystitis): viêm túi mật khí phế thũng, viêm túi mật hoại tử sinh hơi,viêm túi mật do tràn khí: là một biến thể hiếm gặp của viêm túi mật cấp, gây ra bởi nhiễm trùng thứ phát vi khuẩn hoại thư sinh hơi ở thành túi mật. (Nguồn: tạp chí y học việt nam tập 511 - tháng 2 - số 2 - 2022).

👉 (11) 석회화 담즙 및 도자기화 담낭(porcelain gallbladder): túi mật sứ/vôi hóa túi mật

Túi mật sứ là tình trạng thành túi mật bị vôi hóa, trở nên cứng, giòn và có màu ngả xanh. Bệnh lý này không gây ra triệu chứng, thường chỉ được phát hiện tình cờ trong quá trình chụp X-quang bụng hoặc CT scan bụng. Ban đầu, thành túi mật chỉ xuất hiện một mảng vôi hóa duy nhất, dính vào lớp niêm mạc. Sau đó, tình trạng vôi hóa sẽ thay thế toàn bộ mô thành túi mật bằng canxi. Thành túi mật bị vôi hóa có thể dày lên không đều. Trong trường hợp thành túi mật ngấm toàn bộ canxi niêm mạc thường bị bong tróc và bong tróc hoàn toàn. Trong trường hợp thâm nhiễm canxi từng mảng, niêm mạc có thể biểu hiện tình trạng viêm. Điều này làm tăng nguy cơ tiến triển thành ung thư túi mật. Nguyên nhân hình thành ung thư túi mật chủ yếu do kích ứng viêm mạn tính và viêm niêm mạc túi mật. (Nguồn: Bệnh viện Tâm Anh)

👉 (12) 미리찌 중후군(Mirrizzi syndrome)hội chứng Mirizzi

Hội chứng Mirizzi xảy ra là do sỏi từ ống túi mật hoặc ở cổ túi mật chèn vào đường mật kế cận, gây ra sự chèn ép một phần hoặc hoàn toàn ống gan chung và gây tắc mật. Bệnh gây vàng da, nhiễm khuẩn đường mật tái đi tái lại. Ở giai đoạn muộn, viên sỏi gặm mòn cổ túi mật gây nên tình trạng dò túi mật - ống mật chủ. (Nguồn: Báo sức khỏe và đời sống)

 

BLOG TIẾNG HÀN Y KHOA

Nơi chia sẻ kiến thức về tiếng Hàn y khoa^^.

Contact Me on Zalo
010-9377-3873